Bài 2: Bốn kiểu bạn bè- 朋友四型 trong Giáo trình Boya Trung cấp 2 Tập 1, giúp chúng ta hiểu rằng bạn bè đóng một vai trò quan trọng, họ là người đồng hành, hỗ trợ chúng ta trong mọi hoàn cảnh.
Với mỗi nền văn hóa, cách thức giao tiếp và tình bạn cũng có sự khác biệt. Bài viết này sẽ giúp chúng ta khám phá các kiểu bạn bè trong xã hội, từ đó hiểu thêm về những mối quan hệ và giá trị tình bạn.
1️⃣ Từ mới
1️⃣ 命 /mìng/ – mệnh – (Danh từ): Mệnh, vận mệnh, sinh mệnh
🪶 Cách viết chữ Hán:
📝 Ví dụ:
🔊 一个人命里不一定有太太或丈夫,但绝对不可能没有朋友。
- Yí gè rén mìng lǐ bù yí dìng yǒu tài tài huò zhàng fu, dàn jué duì bù kě néng méi yǒu péng yǒu
- Một người có thể không có vợ hoặc chồng trong số mệnh, nhưng tuyệt đối không thể không có bạn bè.
🔊 她的命很好。
- Tā de mìng hěn hǎo.
- Sinh mệnh của cô ấy rất tốt.
2️⃣ 绝对 /juéduì/ – tuyệt đối – (tính từ, phó từ): hoàn toàn, tuyệt đối
🪶 Cách viết chữ Hán:
📝 Ví dụ:
🔊 一个人命里不一定有太太或丈夫,但绝对不可能没有朋友。
- Yí gè rén mìng lǐ bù yídìng yǒu tàitài huò zhàngfu, dàn juéduì bù kěnéng méiyǒu péngyǒu.
- Một người có thể không có vợ hoặc chồng trong số mệnh, nhưng tuyệt đối không thể không có bạn bè.
🔊 我觉得他的话太绝对了。
- Wǒ juéde tā de huà tài juéduì le.
- Tôi thấy lời anh ấy nói quá tuyệt đối.
3️⃣ 荒岛 /huāngdǎo/ – hoang đảo – (danh từ): đảo hoang
🪶 Cách viết chữ Hán:
📝 Ví dụ:
🔊 就是荒岛上的鲁滨逊,也需要一个“礼拜五”。
- Jiùshì huāngdǎo shàng de Lǔbīnxùn, yě xūyào yí gè “Lǐbàiwǔ”.
- Ngay cả Robinson trên đảo hoang cũng cần có một “thứ Sáu”.
🔊 这是一座荒岛。
- Zhè shì yí zuò huāngdǎo.
- Đây là một hòn đảo hoang.
4️⃣ 符合 /fúhé/ – phù hợp – (động từ): khớp, đáp ứng, phù hợp với
🪶 Cách viết chữ Hán:
📝 Ví dụ:
🔊 照说选来的东西,应该符合自己的理想才对。
- Zhàoshuō xuǎn lái de dōngxi, yīnggāi fúhé zìjǐ de lǐxiǎng cái duì.
- Nói theo lý thì thứ mình chọn nên phù hợp với lý tưởng của bản thân mới đúng.
🔊 他们所有的经验都符合他的要求。
- Tāmen suǒyǒu de jīngyàn dōu fúhé tā de yāoqiú.
- Tất cả kinh nghiệm của họ đều phù hợp với yêu cầu của anh ấy.
5️⃣ 不尽然 /bù jìn rán/ – bất tận nhiên – (phó từ): không hẳn như vậy, không đúng hoàn toàn
🪶 Cách viết chữ Hán:
📝 Ví dụ:
🔊 照说选来的东西,应该符合自己的理想才对,但是事实又不尽然。
- Zhàoshuō xuǎn lái de dōngxi, yīnggāi fúhé zìjǐ de lǐxiǎng cái duì, dànshì shíshì yòu bù jìnrán.
- Nói theo lý thì thứ mình chọn nên phù hợp với lý tưởng của bản thân, nhưng thực tế lại không hẳn như vậy.
🔊 你以为他很有钱,实际上不尽然。
- Nǐ yǐwéi tā hěn yǒu qián, shíjì shàng bù jìnrán.
- Bạn nghĩ anh ấy rất giàu, nhưng thực tế không phải vậy.
6️⃣ 荣誉 /róngyù/ – vinh dự – (danh từ): danh dự, vinh quang
🪶 Cách viết chữ Hán:
📝 Ví dụ:
🔊 被选,是一种荣誉,但不一定是一件乐事。
- Bèi xuǎn, shì yī zhǒng róngyù, dàn bù yídìng shì yí jiàn lèshì.
- Được chọn là một vinh dự, nhưng không nhất thiết là một điều vui vẻ.
🔊 成为他的朋友是我的荣誉。
- Chéngwéi tā de péngyǒu shì wǒ de róngyù.
- Trở thành bạn của anh ấy là vinh dự của tôi.
7️⃣ 喜出望外 /xǐ chū wàng wài/ – hỉ xuất vọng ngoại – (thành ngữ): vui mừng khôn xiết
🪶 Cách viết chữ Hán:
📝 Ví dụ:
🔊 来按你门铃的人很多,哪儿能人人都令你“喜出望外”呢?
- Lái àn nǐ ménlíng de rén hěn duō, nǎr néng rénrén dōu lìng nǐ “xǐ chū wàng wài” ne?
- Người đến bấm chuông nhà bạn rất nhiều, làm sao ai cũng khiến bạn vui mừng khôn xiết được?
🔊 他得到了第一名,真是喜出望外。
- Tā dédàole dì yī míng, zhēn shì xǐ chū wàng wài.
- Anh ấy giành được giải nhất, thật là vui mừng ngoài sức tưởng tượng.
8️⃣ 可遇不可求 /kě yù bù kě qiú/ – khả ngộ bất khả cầu – (thành ngữ): hiếm có, chỉ có thể gặp chứ không thể cầu
🪶 Cách viết chữ Hán:
📝 Ví dụ:
🔊 这种朋友理想是理想,只是可遇而不可求。
- Zhè zhǒng péngyǒu lǐxiǎng shì lǐxiǎng, zhǐshì kě yù ér bù kě qiú.
- Loại bạn này thật lý tưởng, nhưng chỉ có thể gặp chứ không thể cầu.
🔊 对我来说,这是一个可遇不可求的机会。
- Duì wǒ lái shuō, zhè shì yī gè kě yù bù kě qiú de jīhuì.
- Đối với tôi, đây là một cơ hội chỉ có thể gặp chứ không thể cầu.
9️⃣ 少之又少 /shǎo zhī yòu shǎo/ – thiểu chi hựu thiểu – (thành ngữ): cực kỳ ít
🪶 Cách viết chữ Hán:
📝 Ví dụ:
🔊 世界上高级的人很多,有趣的人也很多,又高级又有趣的人却少之又少。
- Shìjiè shàng gāojí de rén hěn duō, yǒuqù de rén yě hěn duō, yòu gāojí yòu yǒuqù de rén què shǎo zhī yòu shǎo.
- Trên đời người cao quý thì nhiều, người thú vị cũng nhiều, nhưng vừa cao quý vừa thú vị thì cực kỳ hiếm.
🔊 能做到这一点的人少之又少。
- Néng zuò dào zhè yī diǎn de rén shǎo zhī yòu shǎo.
- Người làm được điều này thật cực kỳ ít.
1️⃣0️⃣ 甘美 /gān měi/ – cam mỹ – (tính từ): ngọt ngào, ngon lành
🪶 Cách viết chữ Hán:
📝 Ví dụ:
🔊 高级的人使人尊敬,有趣的人使人欢喜,又高级又有趣的人,好像新鲜的水果,不但味道甘美,而且营养丰富。
- Gāojí de rén shǐ rén zūnjìng, yǒuqù de rén shǐ rén huānxǐ, yòu gāojí yòu yǒuqù de rén, hǎoxiàng xīnxiān de shuǐguǒ, bùdàn wèidào gānměi, érqiě yíngyǎng fēngfù.
- Người cao quý khiến người ta kính trọng, người thú vị khiến người ta vui vẻ, vừa cao quý vừa thú vị thì như trái cây tươi — không chỉ ngon ngọt mà còn bổ dưỡng.
🔊 这水果的味道非常甘美。
- Zhè shuǐguǒ de wèidào fēicháng gānměi.
- Vị trái cây này rất ngọt ngào.
1️⃣1️⃣ 一举两得 /yī jǔ liǎng dé/ – nhất cử lưỡng đắc – (thành ngữ): một công đôi việc
🪶 Cách viết chữ Hán:
📝 Ví dụ:
🔊 可以说是一举两得。
- Kěyǐ shuō shì yī jǔ liǎng dé.
- Có thể nói là một công đôi việc.
🔊 这项任务完成了,真是一举两得。
- Zhè xiàng rènwù wánchéng le, zhēn shì yī jǔ liǎng dé.
- Nhiệm vụ này hoàn thành, đúng là một công đôi việc.
1️⃣2️⃣ 境界 /jìng jiè/ – cảnh giới – (danh từ): trình độ, đẳng cấp, tầm
🪶 Cách viết chữ Hán:
📝 Ví dụ:
🔊 朋友是自己的镜子,一个人有了这种朋友,自己的境界也不会太低。
- Péngyǒu shì zìjǐ de jìngzi, yīgè rén yǒule zhè zhǒng péngyǒu, zìjǐ de jìngjiè yě bú huì tài dī.
- Bạn bè là tấm gương của mình, có loại bạn như vậy thì trình độ của bản thân cũng sẽ không thấp.
🔊 他的学术境界远远高于我。
- Tā de xuéshù jìngjiè yuǎnyuǎn gāo yú wǒ.
- Trình độ học thuật của anh ấy vượt xa tôi.
1️⃣3️⃣ 高尚 /gāo shàng/ – cao thượng – (tính từ): có đạo đức, cao quý
🪶 Cách viết chữ Hán:
📝 Ví dụ:
🔊 这种朋友,有的知识丰富,有的品德高尚。
- Zhè zhǒng péngyǒu, yǒu de zhīshì fēngfù, yǒu de pǐndé gāoshàng.
- Loại bạn này, có người kiến thức phong phú, có người phẩm đức cao thượng.
🔊 他是一个品德高尚的人。
- Tā shì yī gè pǐndé gāoshàng de rén.
- Anh ấy là người có phẩm hạnh cao thượng.
1️⃣4️⃣ 品学兼优 /pǐn xué jiān yōu/ – phẩm học kiêm ưu – (thành ngữ): vừa tốt vừa giỏi
🪶 Cách viết chữ Hán:
📝 Ví dụ:
🔊 有的呢,“品学兼优”,像一个模范生。
- Yǒu de ne, “pǐn xué jiān yōu”, xiàng yí gè mófàn shēng.
- Có người thì vừa có đức vừa có tài, giống như một học sinh gương mẫu.
🔊 品德和学问都很优秀的人,往往会得到别人尊敬。
- Pǐndé hé xuéwèn dōu hěn yōuxiù de rén, wǎngwǎng huì dédào biérén zūnjìng.
- Những người vừa tốt vừa giỏi thường được người khác tôn trọng.
1️⃣5️⃣ 模范 /mó fàn/ – mô phạm – (danh từ): tấm gương, gương mẫu
🪶 Cách viết chữ Hán:
📝 Ví dụ:
🔊 有的呢,“品学兼优”,像一个模范生。
- Yǒu de ne, “pǐn xué jiān yōu”, xiàng yí gè mófàn shēng.
- Có người vừa có đức vừa có tài, giống như học sinh gương mẫu.
🔊 他是一个全国的模范学生。
- Tā shì yí gè quánguó de mófàn xuéshēng.
- Anh ấy là học sinh gương mẫu toàn quốc.
1️⃣6️⃣ 美中不足 /měi zhōng bù zú/ – mỹ trung bất túc – (thành ngữ): chưa hoàn hảo, thiếu sót nhỏ
🪶 Cách viết chữ Hán:
📝 Ví dụ:
🔊 可惜美中不足,都缺乏那么一点儿幽默感。
- Kěxí měi zhōng bù zú, dōu quēfá nàme yìdiǎnr yōumògǎn.
- Tiếc rằng không hoàn hảo, đều thiếu một chút khiếu hài hước.
🔊 这房子各方面都很好,只有美中不足。
- Zhè fángzi gè fāngmiàn dōu hěn hǎo, zhǐyǒu měi zhōng bù zú.
- Ngôi nhà này rất tốt ở mọi mặt, chỉ có chút chưa hoàn hảo.
1️⃣7️⃣ 缺乏 /quē fá/ – khuyết phạt – (động từ): thiếu, thiếu hụt
🪶 Cách viết chữ Hán:
📝 Ví dụ:
🔊 可惜美中不足,都缺乏那么一点儿幽默感。
- Kěxí měi zhōng bù zú, dōu quēfá nàme yìdiǎnr yōumògǎn.
- Tiếc rằng chưa hoàn hảo, đều thiếu một chút hài hước.
🔊 他缺乏经验,所以做事比较小心。
- Tā quēfá jīngyàn, suǒyǐ zuòshì bǐjiào xiǎoxīn.
- Anh ấy thiếu kinh nghiệm, nên làm việc cẩn thận hơn.
1️⃣8️⃣ 幽默 /yōu mò/ – u mặc – (tính từ): hài hước
🪶 Cách viết chữ Hán:
📝 Ví dụ:
🔊 都缺乏那么一点儿幽默感。
- Dōu quēfá nàme yìdiǎnr yōumògǎn.
- Đều thiếu một chút khiếu hài hước.
🔊 老王这个人说话很幽默。
- Lǎo Wáng zhè ge rén shuōhuà hěn yōumò.
- Anh Lão Vương nói chuyện rất hài hước.
1️⃣9️⃣ 活泼 /huó pō/ – hoạt bát – (tính từ): sinh động, năng động
🪶 Cách viết chữ Hán:
📝 Ví dụ:
🔊 可惜美中不足,都缺乏那么一点儿幽默感,活泼不起来。
- Kěxí měi zhōng bù zú, dōu quēfá nàme yìdiǎnr yōumògǎn, huópō bù qǐlái.
- Tiếc rằng chưa hoàn hảo, đều thiếu chút hài hước, không thể sôi nổi được.
🔊 这个小女孩活泼得非常有意思。
- Zhège xiǎo nǚhái huópō de fēicháng yǒu yìsi.
- Cô bé này rất hoạt bát và thú vị.
2️⃣0️⃣ 滚雪球 /gǔn xuě qiú/ – cổn tuyết cầu – (động từ): lăn cầu tuyết; (nghĩa bóng) sự việc ngày càng to
🪶 Cách viết chữ Hán:
📝 Ví dụ:
🔊 也不像滚雪球那样,把一个有趣的话题越滚越大。
- Yě bú xiàng gǔn xuěqiú nàyàng, bǎ yí gè yǒuqù de huàtí yuè gǔn yuè dà.
- Cũng không giống như lăn cầu tuyết, khiến một chủ đề thú vị càng nói càng rộng.
🔊 困难如果不解决,就会像滚雪球一样越来越大。
- Kùnnán rúguǒ bù jiějué, jiù huì xiàng gǔn xuěqiú yíyàng yuè lái yuè dà.
- Nếu khó khăn không được giải quyết, nó sẽ như quả cầu tuyết, càng ngày càng lớn.
2️⃣1️⃣ 话题 /huà tí/ – thoại đề – (danh từ): chủ đề, đề tài
🪶 Cách viết chữ Hán:
📝 Ví dụ:
🔊 世界上任何话题他都接得下去。
- Shìjiè shàng rènhé huàtí tā dōu jiē de xiàqù.
- Trên đời này đề tài nào anh ta cũng có thể bắt chuyện được.
🔊 让我们换个轻松的话题吧。
- Ràng wǒmen huàn gè qīngsōng de huàtí ba.
- Hãy đổi sang một chủ đề nhẹ nhàng hơn đi.
2️⃣2️⃣ 管 /guǎn/ – quản – (động từ): quản lý, để ý, quan tâm
🪶 Cách viết chữ Hán:
📝 Ví dụ:
🔊 精力过人的一类,只管自己发球,不管你接得住接不住。
- Jīnglì guòrén de yī lèi, zhǐ guǎn zìjǐ fāqiú, bù guǎn nǐ jiē de zhù jiē bù zhù.
- Loại người tinh lực dồi dào chỉ lo phát bóng, chẳng quan tâm bạn có đỡ nổi hay không.
🔊 他只关心自己的事,不管别人怎么样。
- Tā zhǐ guānxīn zìjǐ de shì, bù guǎn bié rén zěnme yàng.
- Anh ta chỉ quan tâm việc của mình, không để ý người khác ra sao.
2️⃣3️⃣ 难得 /nán dé/ – nan đắc – (tính từ): hiếm có, khó được
🪶 Cách viết chữ Hán:
📝 Ví dụ:
🔊 而消极的一类则相反,难得接你一球两球。
- Ér xiāojí de yī lèi zé xiāngfǎn, nándé jiē nǐ yī qiú liǎng qiú.
- Còn loại tiêu cực thì ngược lại, hiếm khi đỡ được một hai quả bóng của bạn.
🔊 这种机会非常难得,千万不要错过。
- Zhè zhǒng jīhuì fēicháng nándé, qiānwàn bú yào cuòguò.
- Cơ hội này rất hiếm có, đừng để bỏ lỡ.
2️⃣4️⃣ 积极 /jī jí/ – tích cực – (tính từ): năng nổ, chủ động
🪶 Cách viết chữ Hán:
📝 Ví dụ:
🔊 不管对手是积极还是消极,反正该你捡球,你不捡球,这场球就别想打下去。
- Bùguǎn duìshǒu shì jījí háishì xiāojí, fǎnzhèng gāi nǐ jiǎn qiú, nǐ bù jiǎn qiú, zhè chǎng qiú jiù bié xiǎng dǎ xiàqù.
- Dù đối thủ có tích cực hay tiêu cực, nếu đến lượt bạn nhặt bóng mà không làm, thì trận đấu cũng không thể tiếp tục.
🔊 如果你在工作中更积极,一定会有更好的表现。
- Rúguǒ nǐ zài gōngzuò zhōng gèng jījí, yídìng huì yǒu gèng hǎo de biǎoxiàn.
- Nếu bạn tích cực hơn trong công việc, chắc chắn sẽ có kết quả tốt hơn.
2️⃣5️⃣ 趣味 /qù wèi/ – thú vị – (danh từ): sở thích, điều thú vị
🪶 Cách viết chữ Hán:
📝 Ví dụ:
🔊 这种朋友的遗憾,在于趣味太窄。
- Zhè zhǒng péngyǒu de yíhàn, zàiyú qùwèi tài zhǎi.
- Điều đáng tiếc ở loại bạn này là sở thích quá hẹp.
🔊 我觉得绘画中有无穷的趣味。
- Wǒ juéde huìhuà zhōng yǒu wúqióng de qùwèi.
- Tôi cảm thấy hội họa có sức hấp dẫn vô tận.
2️⃣6️⃣ 窄 /zhǎi/ – trại – (tính từ): hẹp, hạn chế
🪶 Cách viết chữ Hán:
📝 Ví dụ:
🔊 这种朋友的遗憾,在于趣味太窄。
- Zhè zhǒng péngyǒu de yíhàn, zàiyú qùwèi tài zhǎi.
- Điều đáng tiếc ở loại bạn này là sở thích quá hẹp.
🔊 这里的道路很窄。
- Zhè lǐ de dàolù hěn zhǎi.
- Con đường ở đây rất hẹp.
2️⃣7️⃣ 黄 /huáng/ – hoàng – (tính từ): màu vàng, đồi trụy (nghĩa bóng)
🪶 Cách viết chữ Hán:
📝 Ví dụ:
🔊 说笑话,他最黄;讲故事,他最像。
- Shuō xiàohuà, tā zuì huáng; jiǎng gùshì, tā zuì xiàng.
- Kể chuyện cười thì anh ta tục nhất; kể chuyện thì giống thật nhất.
🔊 这个网站有点黄,上面有一些黄色笑话。
- Zhè gè wǎngzhàn yǒu diǎn huáng, shàngmiàn yǒu yìxiē huángsè xiàohuà.
- Trang web này hơi “đen”, có vài chuyện cười tục.
2️⃣8️⃣ 灵通 /líng tōng/ – linh thông – (tính từ): nhạy bén, nhanh nhạy thông tin
🪶 Cách viết chữ Hán:
📝 Ví dụ:
🔊 消息,他最灵通;好去处,他都去过;坏主意,他都打过。
- Xiāoxī, tā zuì língtōng; hǎo qùchù, tā dōu qùguò; huài zhǔyi, tā dōu dǎguò.
- Về tin tức thì anh ta nhạy nhất; chỗ vui nào cũng đi qua; mưu xấu nào cũng từng nghĩ đến.
🔊 他是个消息灵通人士,什么新闻他都知道。
- Tā shì gè xiāoxī língtōng rénshì, shénme xīnwén tā dōu zhīdào.
- Anh ấy là người rất nhạy tin, chuyện gì cũng biết.
2️⃣9️⃣ 操心 /cāo xīn/ – thao tâm – (động từ): lo lắng, bận tâm
🪶 Cách viết chữ Hán:
📝 Ví dụ:
🔊 至于怎么接,就不用你操心了。
- Zhìyú zěnme jiē, jiù búyòng nǐ cāoxīn le.
- Còn đối đáp ra sao thì bạn chẳng cần bận tâm.
🔊 他儿子真让他操心。
- Tā érzi zhēn ràng tā cāoxīn.
- Con trai anh ấy thật khiến anh lo lắng.
3️⃣0️⃣ 外行 /wài háng/ – ngoại hành – (danh từ): người ngoài nghề, không chuyên
🪶 Cách viết chữ Hán:
📝 Ví dụ:
🔊 他的全部学问,就在于不让外行人听出来他没有学问。
- Tā de quánbù xuéwèn, jiù zàiyú bú ràng wàiháng rén tīng chūlái tā méiyǒu xuéwèn.
- Tất cả học vấn của anh ta nằm ở chỗ không để người ngoài nghề nhận ra mình chẳng có học vấn gì.
🔊 在电脑方面,我是个外行。
- Zài diànnǎo fāngmiàn, wǒ shì gè wàiháng.
- Về lĩnh vực máy tính, tôi là người ngoài nghề.
3️⃣1️⃣ 露马脚 /lòu mǎ jiǎo/ – lộ mã cước – (thành ngữ): lộ tẩy, bị lộ sơ hở
🪶 Cách viết chữ Hán:
📝 Ví dụ:
🔊 所以他的马脚在许多客厅和餐厅里跑来跑去,并不大露出来。
- Suǒyǐ tā de mǎjiǎo zài xǔduō kètīng hé cāntīng lǐ pǎo lái pǎo qù, bìng bù dà lù chūlái.
- Cho nên sơ hở của anh ta tuy chạy khắp phòng khách, nhà hàng mà chẳng mấy khi bị lộ ra.
🔊 他说谎太多,终于露出了马脚。
- Tā shuō huǎng tài duō, zhōngyú lòu chūle mǎjiǎo.
- Anh ta nói dối quá nhiều, cuối cùng cũng để lộ sơ hở.
3️⃣2️⃣ 气氛 /qì fēn/ – khí phân – (danh từ): bầu không khí
🪶 Cách viết chữ Hán:
📝 Ví dụ:
🔊 餐桌上有了他,一定气氛热烈。
- Cānzhuō shàng yǒu le tā, yídìng qìfēn rèliè.
- Có anh ta ở bàn ăn thì bầu không khí nhất định sôi nổi.
🔊 讨论会的气氛显得很热烈。
- Tǎolùn huì de qìfēn xiǎnde hěn rèliè.
- Không khí của buổi thảo luận rất sôi nổi.
3️⃣3️⃣ 空洞 /kōng dòng/ – không động – (tính từ): rỗng tuếch, sáo rỗng
🪶 Cách viết chữ Hán:
📝 Ví dụ:
🔊 会议上有了他,就是再空洞的会议也会显得主题明确,内容充实。
- Huìyì shàng yǒu le tā, jiùshì zài kōngdòng de huìyì yě huì xiǎnde zhǔtí míngquè, nèiróng chōngshí.
- Có anh ta trong cuộc họp, dù nội dung có sáo rỗng cũng thành ra sinh động, rõ ràng.
🔊 空洞的会议,内容很空洞。
- Kōng dòng de huì yì, nèi róng hěn kōng dòng.
- Cuộc họp vô nghĩa, nội dung rất rỗng tuếch.
3️⃣4️⃣ 充实 /chōng shí/ – sung thực – (tính từ): đầy đủ, phong phú
🪶 Cách viết chữ Hán:
📝 Ví dụ:
🔊 会议上有了他,就是再空洞的会议也会显得主题明确,内容充实。
- Huìyì shàng yǒu le tā, jiùshì zài kōngdòng de huìyì yě huì xiǎnde zhǔtí míngquè, nèiróng chōngshí.
- Có anh ta trong buổi họp, dù nội dung có rỗng tuếch cũng trở nên phong phú.
🔊 充实的生活让人感到快乐。
- Chōng shí de shēng huó ràng rén gǎn dào kuài lè.
- Một cuộc sống đầy đủ khiến con người cảm thấy hạnh phúc.
3️⃣5️⃣ 恰恰 /qià qià/ – khiết khiết – (phó từ): đúng là, vừa khớp, trái lại
🪶 Cách viết chữ Hán:
📝 Ví dụ:
🔊 照说低级的人而有趣味,难道不是低级趣味?你竟能与他同乐,难道不是也有点儿低级趣味吗?不过人性是广阔的……这一型的朋友则恰恰相反。
- Zhè yī xíng de péngyǒu zé qiàqià xiāngfǎn.
- Loại bạn này thì hoàn toàn ngược lại.
🔊 我和你的看法恰恰相反。
- Wǒ hé nǐ de kàn fǎ qià qià xiāng fǎn.
- Quan điểm của tôi hoàn toàn trái ngược với bạn.
3️⃣6️⃣ 承认 /chéng rèn/ – thừa nhận – (động từ): công nhận, chấp nhận
🪶 Cách viết chữ Hán:
📝 Ví dụ:
🔊 这种人当然自有一套价值标准,不但不会承认自己低级而无趣。
- Zhè zhǒng rén dāngrán zì yǒu yī tào jiàzhí biāozhǔn, búdàn bú huì chéngrèn zìjǐ dījí ér wúqù.
- Loại người này tất nhiên có chuẩn giá trị riêng, chẳng những không thừa nhận mình thấp kém, vô vị.
🔊 如果你承认错误,我会原谅你的。
- Rú guǒ nǐ chéng rèn cuò wù, wǒ huì yuán liàng nǐ de.
- Nếu bạn thừa nhận lỗi lầm, tôi sẽ tha thứ cho bạn.
Danh từ riêng:
1️⃣ 鲁滨逊 /Lǔ bīn xùn/ – Robinson (Anh hùng trong tác phẩm “Robinson Crusoe” của nhà văn Daniel Defoe, là nhân vật chính bị bỏ lại trên một hòn đảo hoang vu)
2️⃣ 礼拜五 /Lǐbài wǔ/ – Thứ 6 (Nhân vật “Thứ 6” là người bạn mà Robinson gặp trên đảo hoang, sau này trở thành bạn thân của anh)
2️⃣ Phân biệt từ ngữ
1️⃣ 高尚 – 高贵
(cao thượng – cao quý)
Phân biệt: Hai từ này đều biểu thị phẩm chất đạo đức cao đẹp, nhưng khác nhau về phạm vi
- 高尚 (gāo shàng): nghiêng về tinh thần, đạo đức, biểu thị sự tốt đẹp, không màng lợi ích cá nhân, không phô trương.
- 高贵 (gāo guì): thường chỉ địa vị, xuất thân, khí chất, phong độ, mang nghĩa cao quý, tao nhã, không thô tục.
📝 Ví dụ:
🔊 他有高尚的品质,乐于助人。
- Tā yǒu gāo shàng de pǐn zhì, lè yú zhù rén.
- Anh ấy có phẩm chất cao thượng, vui lòng giúp đỡ người khác.
🔊 她的气质很高贵,一举一动都很优雅。
- Tā de qì zhì hěn gāo guì, yì jǔ yí dòng dōu hěn yōu yǎ.
- Khí chất của cô ấy rất cao quý, cử chỉ hành động đều rất tao nhã.
2️⃣ 欠缺 – 缺乏
(thiếu, thiếu hụt)
Phân biệt: Cả hai đều có nghĩa “thiếu”, nhưng khác nhau về sắc thái:
- 欠缺 (qiàn quē): nghĩa là “đáng lẽ phải có nhưng lại không có”, thiên về thiếu sót cụ thể.
- 缺乏 (quē fá): thường đi với danh từ trừu tượng, nhấn mạnh mức độ chưa đủ, không đầy đủ.
📝 Ví dụ:
🔊 他的计划欠缺考虑,导致失败。
- Tā de jì huà qiàn quē kǎo lǜ, dǎo zhì shī bài.
- Kế hoạch của anh ta thiếu cân nhắc, dẫn đến thất bại.
🔊 我们缺乏经验,需要更多的学习。
- Wǒ men quē fá jīng yàn, xū yào gèng duō de xué xí.
- Chúng tôi thiếu kinh nghiệm, cần học hỏi thêm.
3️⃣ 激动 – 兴奋
(xúc động – phấn khích / vui mừng)
Phân biệt: Cả hai đều có nghĩa “cảm xúc dâng trào”, nhưng khác về nguyên nhân và sắc thái cảm xúc:
- 激动 (jī dòng): cảm xúc bị tác động mạnh từ bên ngoài, có thể kèm theo hành động như khóc, cười, thường là xúc động sâu sắc.
- 兴奋 (xīng fèn): biểu thị niềm vui, phấn khích do mong đợi hoặc hứng thú cá nhân, thiên về cảm xúc tích cực, sôi nổi.
📝 Ví dụ:
🔊 听到这个好消息,她激动得流下了眼泪。
- Tīng dào zhè ge hǎo xiāo xī, tā jī dòng de liú xià le yǎn lèi.
- Nghe tin tốt này, cô ấy xúc động đến rơi nước mắt.
🔊 孩子们一听到要去游乐园,都兴奋得跳了起来。
- Hái zi men yì tīng dào yào qù yóu lè yuán, dōu xīng fèn de tiào le qǐ lái.
- Lũ trẻ nghe tin sẽ đi công viên giải trí, đều vui mừng nhảy cẫng lên.
3️⃣ Ngữ pháp trọng điểm
Dưới đây là cách sử dụng của #6 cấu trúc thường dùng trong tiếng Trung cần nhớ:
#1. Cách sử dụng 照说 A,但是!可是!不过 B
ĐỊNH NGHĨA:
- 照说 (zhàoshuō) = 照理说 (zhàolǐshuō): nghĩa là “theo lý mà nói”, “theo lẽ thường”, “bình thường thì…”
- Dùng để nói rằng theo lẽ thường thì A phải xảy ra, nhưng thực tế lại là B.
- Câu luôn có sự đối lập giữa A và B, nhấn mạnh vào sự bất ngờ, không đúng như dự đoán thông thường.
CẤU TRÚC:
照说 + (chủ ngữ) + 应该 + A, 但是 / 可是 / 不过 + B
Trong đó:
- 🅰️ dự đoán theo lý thường, có thể chứa “应该”, “按理说”, “本来”…
- 🅱️ thực tế xảy ra, không giống A
- Liên từ: “但是”, “可是”, “不过” dùng để chuyển hướng sang thực tế khác
Ý NGHĨA:
- Cấu trúc này biểu đạt: Một tình huống theo lý thuyết thì nên như thế nào đó (A)
- Nhưng trong thực tế, lại không xảy ra như vậy (B)
→ Nhấn mạnh vào sự khác biệt giữa kỳ vọng và thực tế
📝 Ví dụ:
① 🔊 最近不是刮风就是下雨,所以一直没有出去玩儿。
- Zuìjìn bú shì guā fēng jiù shì xià yǔ, suǒyǐ yīzhí méiyǒu chūqù wánr.
- Gần đây hoặc là gió to hoặc là mưa, nên mãi chẳng đi chơi được.
② 🔊 听他的口音,不是山西人就是内蒙古人。
- Tīng tā de kǒuyīn, bú shì Shānxī rén jiù shì Nèiménggǔ rén.
- Nghe giọng anh ta, hoặc là người Sơn Tây, hoặc là người Nội Mông.
③ 🔊 不是你去,就是我去,反正我们得去一个人。
- Bú shì nǐ qù, jiù shì wǒ qù, fǎnzhèng wǒmen děi qù yí gèrén.
- Hoặc là bạn đi, hoặc là tôi đi, dù sao thì cũng phải có một người đi.
#2. Cách sử dụng “一般说来 – Thông thường mà nói”
ĐỊNH NGHĨA:
“一般说来” là cụm phó từ kết hợp với động từ nói (说来), mang nghĩa:
- “Thông thường mà nói”,
- “Nói chung thì…”,
- “Theo lẽ thường…”,
- “Xét về tổng thể thì…”
Dùng để mở đầu cho một nhận xét có tính chất tổng quát, phổ biến, không áp dụng cho từng trường hợp cụ thể.
CẤU TRÚC CƠ BẢN:
一般说来,+ (mệnh đề nhận xét, kết luận tổng quát)
Ý NGHĨA:
- Dùng để giới thiệu một ý kiến, kết luận mang tính khái quát, phổ biến.
- Dùng nhiều trong văn viết, bài luận, thuyết trình, hoặc trong lời giải thích chính thức.
📝 Ví dụ:
① 🔊 一般说来,中国人的姓名由两个字或三个字组成。
- Yībān shuō lái, Zhōngguó rén de xìngmíng yóu liǎng gè zì huò sān gè zì zǔchéng.
- Nói chung, họ tên của người Trung Quốc gồm hai hoặc ba chữ.
② 🔊 一般说来,人在年轻的时候,心态总是比较积极的。
- Yībān shuō lái, rén zài niánqīng de shíhou, xīntài zǒng shì bǐjiào jījí de.
- Nói chung, khi con người còn trẻ, thái độ sống thường tích cực hơn.
#3.Cách sử dụng ” A……,(而)B则…… / A…, (còn) B thì…”
CẤU TRÚC:
A……,(而) B 则……
- “A thì…, còn B thì…”
- “A thì như vậy, còn B lại…”
- “Trong khi A…, thì B…”
Tùy theo ngữ cảnh mà “则” mang sắc thái so sánh, phân biệt, nhấn mạnh hoặc chuyển ý nhẹ nhàng.
CHỨC NĂNG NGỮ PHÁP:
- Biểu thị sự so sánh, đối chiếu nhẹ nhàng giữa hai sự vật, hai tình huống hoặc hai đặc điểm.
- Thể hiện sự khác nhau về tính chất, trạng thái, hành vi hoặc kết quả.
- Có sắc thái trang trọng, thường được dùng trong văn viết, báo chí, ngữ cảnh học thuật.
📝 Ví dụ:
① 🔊 大学毕业后,很多同学都进了大企业工作,而他则留校当了老师。
- Dàxué bìyè hòu, hěn duō tóngxué dōu jìn le dà qǐyè gōngzuò, ér tā zé liú xiào dāng le lǎoshī.
- Sau khi tốt nghiệp đại học, nhiều bạn cùng lớp vào làm việc ở các công ty lớn, còn anh ấy thì ở lại trường làm giáo viên.
② 🔊 中国国土广阔,人们的饮食习惯有很大的不同,一般说来,北方人喜欢吃面食,而南方人则喜欢吃米饭。
- Zhōngguó guótǔ guǎngkuò, rénmen de yǐnshí xíguàn yǒu hěn dà de bùtóng, yībān shuō lái, běifāng rén xǐhuān chī miànshí, ér nánfāng rén zé xǐhuān chī mǐfàn.
- Đất nước Trung Quốc rộng lớn, thói quen ăn uống của người dân khác nhau rất nhiều. Nói chung, người miền Bắc thích ăn mì, còn người miền Nam lại thích ăn cơm.
#4. Cách sử dụng ” 不管……,反正……bất luận…, dù sao cũng…”
Ý NGHĨA CHUNG:
Cấu trúc “不管……,反正……” dùng để nhấn mạnh rằng cho dù xảy ra bất kỳ tình huống nào được nêu trong vế “不管”, thì kết quả hoặc lập trường ở vế sau “反正” vẫn không thay đổi.
Có thể hiểu là:
- “Cho dù…, thì dù sao cũng…”
- “Bất kể…, thì cũng…”
- “Dù thế nào đi nữa, thì cũng…”
→ Dạng câu này thường thể hiện sự quyết đoán, kiên định hoặc bất cần, không để ý đến các yếu tố bên ngoài.
CẤU TRÚC CỤ THỂ:
不管 + [tình huống có thể xảy ra], 反正 + [kết luận/lập trường không đổi]
VỊ TRÍ: “反正” là phó từ, thường đặt đầu mệnh đề chính, có thể đứng trước hoặc sau chủ ngữ, tùy theo nhấn mạnh.
📝 Ví dụ:
① 🔊 不管别人来不来,反正你得来。
- Bùguǎn biérén lái bù lái, fǎnzhèng nǐ děi lái.
- Bất kể người khác có đến hay không, dù sao thì bạn cũng phải đến.
② 🔊 不管贵不贵,反正在学校附近租房子。
- Bùguǎn guì bù guì, fǎnzhèng zài xuéxiào fùjìn zū fángzi.
- Dù đắt hay rẻ, dù sao cũng phải thuê nhà gần trường.
③ 🔊 不管是英语还是法语,反正你要懂一门外语。
- Bùguǎn shì Yīngyǔ háishì Fǎyǔ, fǎnzhèng nǐ yào dǒng yì mén wàiyǔ.
- Bất kể là tiếng Anh hay tiếng Pháp, dù sao bạn cũng phải biết một ngoại ngữ.
④ 🔊 发表演讲,不管用什么方法,反正开头一定要吸引听众。
- Fābiǎo yǎnjiǎng, bùguǎn yòng shénme fāngfǎ, fǎnzhèng kāitóu yídìng yào xīyǐn tīngzhòng.
- Khi phát biểu diễn thuyết, bất kể dùng cách nào, dù sao phần mở đầu nhất định phải thu hút người nghe.
#5. Cách sử dụng “在于 ở chỗ”
ĐỊNH NGHĨA:
- “在于” là một động từ đặc biệt trong tiếng Trung.
- Dịch nghĩa sang tiếng Việt là:
→ “nằm ở chỗ”, “chính là do…”, “ở điểm là…” - Nó được dùng để nêu rõ bản chất, nguyên nhân, mấu chốt hoặc trọng tâm của sự việc.
CẤU TRÚC CƠ BẢN:
A + 在于 + B
Trong đó:
- A là danh từ hoặc cụm danh từ: chỉ vấn đề, hiện tượng, thành công, thất bại, v.v.
- B là danh từ, cụm danh từ hoặc một câu nhỏ: chỉ nguyên nhân, trọng điểm, mấu chốt, bản chất của A.
CHỨC NĂNG:
- Nêu nguồn gốc, lý do, nguyên nhân, trọng tâm, yếu tố then chốt của một sự việc.
- Tương đương với tiếng Việt:
→ “Cốt lõi là ở chỗ…”
→ “Nằm ở chỗ…”
→ “Nguyên nhân là do…”
→ “Chìa khóa là…”
📝 Ví dụ:
① 🔊 中国目前最大的问题在于人口太多。
- Zhōngguó mùqián zuì dà de wèntí zàiyú rénkǒu tài duō.
- Vấn đề lớn nhất hiện nay của Trung Quốc là dân số quá đông.
② 🔊 我认为,东西方文化最大的不同在于思维方式不一样。
- Wǒ rènwéi, dōng xīfāng wénhuà zuì dà de bùtóng zàiyú sīwéi fāngshì bù yīyàng.
- Tôi cho rằng điểm khác biệt lớn nhất giữa văn hóa phương Đông và phương Tây nằm ở cách tư duy khác nhau.
③ 🔊 堵车的根源在于道路设计不合理。
- Dǔchē de gēnyuán zàiyú dàolù shèjì bù hélǐ.
- Nguyên nhân gốc rễ của việc tắc đường là do thiết kế đường sá không hợp lý.
#6. Cách sử dụng “至于 còn thì”
ĐỊNH NGHĨA:
- “至于” là một giới từ (介词), mang nghĩa: “còn về…”, “còn như…”, “riêng… thì…”, “đối với…”
- Dùng để chuyển sang một chủ đề khác có liên quan, thường là vấn đề mà người nói cho rằng người nghe có thể đang quan tâm.
CẤU TRÚC CƠ BẢN:
至于 + [chủ đề phụ],+ [nhận xét hoặc thông tin liên quan]
📝 Ví dụ:
① 🔊 他的全部学问,就在不让外行人听出他没有学问。至于内行人,世界上有多少内行人呢?
- Tā de quánbù xuéwèn, jiù zài bù ràng wàiháng rén tīng chū tā méiyǒu xuéwèn. Zhìyú nèiháng rén, shìjiè shang yǒu duōshǎo nèiháng rén ne?
- Toàn bộ kiến thức của anh ta là làm sao để người ngoài không nhận ra anh ta chẳng có học vấn gì. Còn về người hiểu biết thật sự thì, trên đời có bao nhiêu người như thế chứ?
② 🔊 熊是杂食动物,吃肉,也吃果实。至于熊猫,是完全素食的。
- Xióng shì záshí dòngwù, chī ròu, yě chī guǒshí. Zhìyú xióngmāo, shì wánquán sùshí de.
- Gấu là loài động vật ăn tạp, vừa ăn thịt vừa ăn quả. Còn gấu trúc thì hoàn toàn ăn chay.
③ 🔊 下个月我们要去农村实习,至于哪一天去,现在还不确定。
- Xià gè yuè wǒmen yào qù nóngcūn shíxí, zhìyú nǎ yì tiān qù, xiànzài hái bú quèdìng.
- Tháng sau chúng tôi sẽ đi thực tập ở nông thôn, còn về ngày nào đi thì hiện vẫn chưa chắc chắn.
4️⃣ Bài khóa
朋友四型
🔊 一个人命里不一定有太太或丈夫,但绝对不可能没有朋友。就是荒岛上的鲁滨逊,也需要一个“礼拜五”。一个人不能选择父母,但是除了鲁滨逊之外,每个人都可以选择自己的朋友。照说选来的东西,应该符合自己的理想才对,但是事实又不尽然。你选别人,别人也选你。被选,是一种荣誉,但不一定是一件乐事。来按你门铃的人很多,哪儿能人人都令你“喜出望外”呢?一般说来,按铃的人可以分为下列四型。
🔊 第一型,高级而有趣。这种朋友理想是理想,只是可遇而不可求。世界上高级的人很多,有趣的人也很多,又高级又有趣的人却少之又少。高级的人使人尊敬,有趣的人使人欢喜,又高级又有趣的人,好像新鲜的水果,不但味道甘美,而且营养丰富,可以说是一举两得。朋友是自己的镜子,一个人有了这种朋友,自己的境界也不会太低。
🔊 第二型,高级而无趣。这种朋友,有的知识丰富,有的品德高尚,有的呢,“品学兼优”,像一个模范生,可惜美中不足,都缺乏那么一点儿幽默感,活泼不起来。跟他交谈,既不像打球那样,你来我往,有问有答,也不像滚雪球那样,把一个有趣的话题越滚越大。精力过人的一类,只管自己发球,不管你接得住接不住;而消极的一类则相反,难得接你一球两球。不管对手是积极还是消极,反正该你捡球,你不捡球,这场球就别想打下去。这种朋友的遗憾,在于趣味太窄,所以跟你的“接触面”广不起来。
🔊 天下有那多话题,他花两个小时从城南到城北来找你的目的,居然只为讨论“死亡在法国现代小说中的特殊意义”!和这种朋友聊一晚上天,疲劳是可以想见的。这样的友谊有点儿像吃药,太苦了一点儿。
🔊 第三型,低级而有趣。这种朋友极富娱乐价值,说笑话,他最黄;讲故事,他最像;关系,他最广;消息,他最灵通;好去处,他都去过;坏主意,他都打过。世界上任何话题他都接得下去,至于怎么接,就不用你操心了。他的全部学问,就在于不让外行人听出来他没有学问。至于内行人,世界上有多少内行人呢?所以他的马脚在许多客厅和餐厅里跑来跑去,并不大露出来。这种人最会说话,餐桌上有了他,一定气氛热烈,大家喝进去的美酒还不如听进去的美言那么美味可口。会议上有了他,就是再空洞的会议也会显得主题明确,内容充实,没有白开。如果说,第二型的朋友拥有世界上全部的学问,独缺常识,这一型的朋友则恰恰相反,拥有世界上全部的常识,独缺学问。照说低级的人而有趣味,难道不是低级趣味?你竟能与他同乐,难道不是也有点儿低级趣味吗?不过人性是广阔的,谁能保证自己一点儿都没有此种不良的成分呢?如果要你做鲁滨逊,你会选第三型还是第二型的朋友做“礼拜五”呢?
🔊 第四型,低级而无趣。这种朋友,跟第一型的朋友一样少。这种人当然自有一套价值标准,不但不会承认自己低级而无趣,恐怕还自以为又高级又有趣呢。然则,余不欲与之同乐矣。
🔤 Phiên âm:
Péngyǒu sì xíng
Yī gè rén mìng lǐ bù yí dìng yǒu tàitài huò zhàngfū, dàn juéduì bù kěnéng méiyǒu péngyǒu. Jiù shì huāngdǎo shàng de Lǔbīn xùn, yě xūyào yī gè “Lǐbàiwǔ”. Yī gè rén bù néng xuǎnzé fùmǔ, dàn shì chúle Lǔbīn xùn zhī wài, měi gè rén dōu kěyǐ xuǎnzé zìjǐ de péngyǒu. Zhào shuō xuǎn lái de dōngxī, yīnggāi fúhé zìjǐ de lǐxiǎng cái duì, dàn shì shìshí yòu bù jìnrán. Nǐ xuǎn bié rén, bié rén yě xuǎn nǐ. Bèi xuǎn, shì yī zhǒng róngyù, dàn bù yí dìng shì yī jiàn lè shì. Lái àn nǐ ménlíng de rén hěn duō, nǎr néng rén rén dōu lìng nǐ “xǐ chū wàng wài” ne? Yībān shuō lái, àn líng de rén kěyǐ fēn wéi xiàliè sì xíng.
Dì yī xíng, gāojí ér yǒuqù. Zhè zhǒng péngyǒu lǐxiǎng shì lǐxiǎng, zhǐshì kě yù ér bù kě qiú. Shìjiè shàng gāojí de rén hěn duō, yǒuqù de rén yě hěn duō, yòu gāojí yòu yǒuqù de rén què shǎo zhī yòu shǎo. Gāojí de rén shǐ rén zūnjìng, yǒuqù de rén shǐ rén huānxǐ, yòu gāojí yòu yǒuqù de rén, hǎoxiàng xīnxiān de shuǐguǒ, bùdàn wèidào gānměi, érqiě yíngyǎng fēngfù, kěyǐ shuō shì yījǔ liǎng dé. Péngyǒu shì zìjǐ de jìngzi, yī gè rén yǒu le zhè zhǒng péngyǒu, zìjǐ de jìngjiè yě bù huì tài dī.
Dì èr xíng, gāojí ér wúqù. Zhè zhǒng péngyǒu, yǒu de zhīshì fēngfù, yǒu de pǐndé gāoshàng, yǒu de ne, “pǐn xué jiān yōu”, xiàng yī gè mófàn shēng, kěxí měizhōng bùzú, dōu quēfá nàme yīdiǎnr yōumò gǎn, huópo bù qǐlái. Gēn tā jiāotán, jì bù xiàng dǎ qiú nà yàng, nǐ lái wǒ wǎng, yǒu wèn yǒu dá, yě bù xiàng gǔn xuěqiú nà yàng, bǎ yī gè yǒuqù de huàtí yuè gǔn yuè dà. Jīnglì guò rén de yī lèi, zhǐ guǎn zìjǐ fā qiú, bù guǎn nǐ jiē dé zhù jiē bù zhù; ér xiāojí de yī lèi zé xiāngfǎn, nán dé jiē nǐ yī qiú liǎng qiú. Bù guǎn duìshǒu shì jījí háishì xiāojí, fǎnzhèng gāi nǐ jiǎn qiú, nǐ bù jiǎn qiú, zhè chǎng qiú jiù bié xiǎng dǎ xiàqù. Zhè zhǒng péngyǒu de yíhàn, zài yú qùwèi tài zhǎi, suǒyǐ gēn nǐ de “jiēchù miàn” guǎng bù qǐlái.
Tiānxià yǒu nà me huàtí, tā huā liǎng gè xiǎoshí cóng chéng nán dào chéng běi lái zhǎo nǐ de mùdì, jùrán zhǐ wèi tǎolùn “sǐwáng zài Fǎguó xiàndài xiǎoshuō zhōng de tèshū yìyì”! Hé zhè zhǒng péngyǒu liáo yī wǎnshàng tiān, píláo shì kěyǐ xiǎngjiàn de. Zhèyàng de yǒuyì yǒudiǎnr xiàng chī yào, tài kǔ le yīdiǎnr.
Dì sān xíng, dījí ér yǒuqù. Zhè zhǒng péngyǒu jí fù yúlè jiàzhí, shuō xiàohuà, tā zuì huáng; jiǎng gùshì, tā zuì xiàng; guānxì, tā zuì guǎng; xiāoxi, tā zuì língtōng; hǎo qùchù, tā dōu qùguò; huài zhǔyì, tā dōu dǎguò. Shìjiè shàng rènhé huàtí tā dōu jiē de xiàqù, zhìyú zěnme jiē, jiù bù yòng nǐ cāoxīn le. Tā de quánbù xuéhòu, jiù zài yú bù ràng wàiháng rén tīng chū lái tā méiyǒu xuéhòu. Zhìyú nèiháng rén, shìjiè shàng yǒu duōshǎo nèi háng rén ne? Suǒyǐ tā de mǎjiǎo zài xǔduō kètīng hé cāntīng lǐ pǎo lái pǎo qù, bìng bù dà lù chūlái. Zhè zhǒng rén zuì huì shuōhuà, cāntīng shàng yǒu le tā, yīdìng qìfēn rèliè, dàjiā hē jìn qù de měijiǔ hái bùrú tīng jìnqù de měiyán nàme měiwèi kěkǒu. Huìyì shàng yǒu le tā, jiù shì zài kōngdòng de huìyì yě huì xiǎnde zhǔtí míngquè, nèiróng chōngshí, méiyǒu báikāi. Rúguǒ shuō, dì èr xíng de péngyǒu yōngyǒu shìjiè shàng quánbù de xuéhòu, dú quē chángshí, zhè yī xíng de péngyǒu zé qiàqià xiāngfǎn, yōngyǒu shìjiè shàng quánbù de chángshí, dú quē xuéhòu. Zhàoshuō dījí de rén ér yǒu qùwèi, nándào bù shì dījí qùwèi? Nǐ jìng néng yǔ tā tóng lè, nándào yě yǒu diǎnr dījí qùwèi ma? Bùguò rénxìng shì guǎngkuò de, shuí néng bǎozhèng zìjǐ yīdiǎnr dōu méiyǒu cǐ zhǒng bùliáng de chéngfèn ne? Rúguǒ yào nǐ zuò Lǔbīn xùn, nǐ huì xuǎn dì sān xíng háishì dì èr xíng de péngyǒu zuò “Lǐbàiwǔ” ne?
Dì sì xíng, dījí ér wúqù. Zhè zhǒng péngyǒu, gēn dì yī xíng de péngyǒu yīyàng shǎo. Zhè zhǒng rén dāngrán zì yǒu yī tào jiàzhí biāozhǔn, bùdàn bù huì chéngrèn zìjǐ dījí ér wúqù, kǒngpà hái zì yǐwéi yòu gāojí yòu yǒuqù ne. Ránzé, yú bù yù yǔ zhī tóng lè yǐ.
🇻🇳 Dịch nghĩa:
Bốn kiểu bạn bè
Một người trong đời không nhất thiết phải có vợ hoặc chồng, nhưng tuyệt đối không thể thiếu bạn bè. Ngay cả Robinson trên hoang đảo cũng cần một người bạn “Thứ sáu”. Một người không thể chọn cha mẹ, nhưng ngoài Robinson ra, ai cũng có thể chọn bạn của mình. Nói đúng ra, thứ ta chọn thì nên phù hợp với lý tưởng của mình, nhưng sự thật thì không hoàn toàn như vậy. Bạn chọn người khác, người khác cũng chọn bạn. Được người khác chọn là một vinh dự, nhưng chưa chắc là điều vui vẻ. Có rất nhiều người đến bấm chuông cửa bạn, không thể ai cũng khiến bạn “vui mừng khôn xiết” được. Nói chung, những người đến bấm chuông cửa bạn có thể chia làm bốn loại sau.
Loại thứ nhất: Cao cấp và thú vị
Bạn thuộc loại này chỉ có thể coi là lý tưởng, rất khó gặp mà không thể cầu được. Trên thế giới có nhiều người cao cấp, cũng có nhiều người thú vị, nhưng người vừa cao cấp vừa thú vị thì rất hiếm. Người cao cấp khiến người ta kính trọng, người thú vị khiến người ta vui vẻ, còn người vừa cao cấp vừa thú vị thì như loại trái cây tươi ngon, không chỉ vị ngọt mát mà còn giàu dinh dưỡng, thật sự một công đôi việc. Bạn bè là tấm gương của bản thân, khi bạn có những người bạn loại này, bản thân cũng sẽ không thấp kém.
Loại thứ hai: Cao cấp nhưng không thú vị
Loại bạn này có người kiến thức sâu rộng, có người phẩm chất cao thượng, có người “vừa có phẩm chất vừa có học vấn”, như học sinh xuất sắc; tiếc là thiếu chút hài hước, khó mà sống động. Nói chuyện với họ, không giống như chơi bóng chuyền qua lại, có hỏi có đáp, cũng không giống như chơi cầu tuyết, đưa một chủ đề thú vị ngày càng lớn. Người năng lượng cao chỉ biết tự mình phát bóng, không quan tâm bạn có đỡ được hay không; còn người thụ động thì ngược lại, rất ít khi đỡ lại bóng cho bạn. Dù đối phương tích cực hay tiêu cực, miễn bạn không đỡ bóng thì trò chơi sẽ không tiếp tục. Điểm đáng tiếc của loại bạn này là thiếu sự thú vị nên phạm vi tiếp xúc với bạn cũng không rộng.
Trên đời có bao nhiêu đề tài, mà người đó mất hai tiếng đồng hồ đi từ nam thành phố ra bắc để gặp bạn chỉ để bàn về “ý nghĩa đặc biệt của cái chết trong tiểu thuyết hiện đại Pháp”! Trò chuyện với loại bạn này cả buổi tối thì chắc chắn sẽ rất mệt mỏi. Tình bạn kiểu này giống như uống thuốc, hơi đắng.
Loại thứ ba: Thấp kém nhưng thú vị
Loại bạn này rất giàu giá trị giải trí, kể chuyện cười thì số một, kể chuyện thì rất sống động, mối quan hệ rộng, thông tin nhạy bén, chỗ vui chơi tốt đều biết đến, ý tưởng xấu cũng đã thử qua. Chủ đề gì trên đời họ cũng có thể tiếp nhận, còn cách tiếp nhận thì bạn không cần lo. Toàn bộ học vấn của họ là không để người ngoài biết mình thiếu học vấn. Còn người trong nghề thì cũng hiếm có bao nhiêu, vì vậy khuyết điểm của họ không lộ rõ trong nhiều phòng khách và nhà hàng. Loại người này rất biết nói chuyện, bàn tiệc có họ thì không khí sôi nổi, rượu ngon cũng không bằng lời nói hay; cuộc họp có họ thì dù đề tài có trống rỗng cũng trở nên rõ ràng, nội dung phong phú, không phí công. Nếu nói bạn loại hai có tất cả học vấn mà thiếu thường thức, thì bạn loại ba lại có đủ thường thức mà thiếu học vấn. Người thấp kém mà có thú vị, chẳng phải là thú vị tầm thấp hay sao? Bạn có thể cùng họ vui vẻ, chẳng phải cũng phần nào có thú vị thấp kém sao? Nhưng tính người là rộng lớn, ai dám đảm bảo mình không có một chút phần không tốt này? Nếu bạn là Robinson, bạn sẽ chọn bạn loại ba hay loại hai làm “Thứ sáu” của mình?
Loại thứ tư: Thấp kém và không thú vị
Loại bạn này cũng hiếm như loại một. Họ có tiêu chuẩn giá trị riêng, không thừa nhận mình thấp kém và không thú vị, có khi còn tự cho mình vừa cao cấp vừa thú vị. Tuy nhiên, tôi không muốn cùng họ vui vẻ.
→ Qua bài 2: 朋友四型 Bốn kiểu bạn bè, chúng ta có thể nhận ra rằng tình bạn không chỉ đơn thuần là sự gắn kết giữa con người mà còn phản ánh những giá trị văn hóa sâu sắc của xã hội. Từ đó, chúng ta học được cách xây dựng và duy trì những mối quan hệ bạn bè lành mạnh, lâu dài.
